Kiểm tra mặt nạ TSE K 599

Kiểm tra quần áo bảo hộ

Kiểm tra mặt nạ TSE K 599

Mặt nạ bảo vệ tái sử dụng Làm bằng dệt - Không y tế

Thời đại dịch và sử dụng mặt nạ

Cùng với dịch COVID-19, sự gia tăng sự quan tâm của mọi người và việc sử dụng các mặt nạ này để ngăn chặn sự lây lan của dịch này cũng đẩy nhanh các nghiên cứu khoa học.

Kiểm tra mặt nạ TSE K 599

Các nhà khoa học chấp nhận rằng đường lây truyền chính của dịch COVID-19 là thông qua các giọt hô hấp nhỏ. Được biết, virus có thể được truyền từ những người đã nhiễm virus này nhưng không nhận thấy nó.

Giảm sự lây lan của ổ dịch đòi hỏi hai điều:

  • Khoảng cách giữa mọi người và hạn chế tiếp xúc với người bị nhiễm bằng các phương pháp kiểm dịch thích hợp
  • Trong số các biện pháp khác, mọi người đeo khẩu trang để giảm khả năng virus lây lan.

Nghiên cứu và nghiên cứu cho thấy đeo mặt nạ làm giảm sự lây truyền vi-rút bằng cách giảm việc truyền các giọt bị nhiễm trong cả phòng thí nghiệm và bối cảnh lâm sàng.

Việc sử dụng mặt nạ thông thường là một phương pháp rất hiệu quả để giảm sự lây lan của virus và ngăn chặn sự lây lan, nếu mọi người tuân theo nó. Việc giảm nhiễm trùng là vô cùng quan trọng trong việc tăng cơ hội can thiệp, giảm tỷ lệ tử vong và giảm tác động kinh tế.

Do đó, các cơ quan có thẩm quyền và các tổ chức y tế đề xuất việc sử dụng khẩu trang ở các khu vực công cộng như một nguồn kiểm soát hiệu quả, cùng với các chiến lược theo dõi vệ sinh, khoảng cách xã hội và liên lạc.

Khẩu trang có thể tái sử dụng là thiết bị che miệng và mũi của người đeo và làm giảm nguy cơ vi rút xâm nhập vào cơ thể thông qua các giọt hô hấp nhỏ trong không khí. Nó cũng là một thiết bị giúp giảm thiểu sự bài tiết các giọt hô hấp rải rác từ những người mang virus và làm giảm sự lây lan của nhiễm trùng.

Tuy nhiên, không nên quên thực tế sau đây: việc sử dụng khẩu trang không thay thế các biện pháp phòng ngừa như chú ý đến khoảng cách xã hội, vệ sinh tay và tránh tiếp xúc mặt, mũi, mắt và miệng.

Các thành phần của việc đeo mặt nạ

Trong khi đánh giá việc sử dụng mặt nạ nói chung, các câu hỏi sau đây được tìm kiếm:

  • Là những bệnh nhân không có triệu chứng, nghĩa là những người mang mầm bệnh nhưng không biểu hiện các triệu chứng liên quan, họ có nguy cơ truyền bệnh cho người khác không?
  • Có phải mặt nạ làm giảm số người bị nhiễm bởi người đeo mặt nạ?
  • Có mặt nạ thay thế nào sẽ không phá vỡ chuỗi cung ứng y tế, chẳng hạn như mặt nạ vải tự chế?
  • Việc đeo mặt nạ có ảnh hưởng đến khả năng nhiễm trùng của vi khuẩn không?
  • Có làm giảm sự tuân thủ với các chiến lược được đề xuất khác như sử dụng mặt nạ, khoảng cách xã hội và kiểm dịch không?
  • Có những lợi ích phổ quát khác của việc đeo mặt nạ, chẳng hạn như báo hiệu sự đoàn kết, giảm kỳ thị và thích nghi hơn với các biện pháp khác?

Tính năng lọc trong mặt nạ

Thiết kế khác nhau được làm cho mặt nạ và các vật liệu khác nhau được sử dụng trong sản xuất. Điều này tự nhiên ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn. Mặt khác, có các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế đánh giá mặt nạ được sử dụng trong môi trường chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, những điều này tập trung vào hiệu quả của mặt nạ như thiết bị bảo vệ cá nhân, cụ thể là khả năng bảo vệ người khỏi các hạt truyền nhiễm.

Ví dụ, tiêu chuẩn N95 của Mỹ và tiêu chuẩn FFP2 của Châu Âu được khuyến nghị cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe trong quá trình điều trị bệnh nhân. Mặt nạ tuân thủ các tiêu chuẩn này đã được chứng minh là có hiệu suất cũng như thiết bị bảo vệ cá nhân.

Mặt nạ cũng rất quan trọng vì lợi ích của việc bảo vệ cá nhân cũng như giảm nguy cơ người dùng vô tình lây nhiễm cho ai đó.

Tiêu chuẩn TSE K 599

Một tiêu chuẩn mặt nạ bảo vệ đã được Viện Tiêu chuẩn Thổ Nhĩ Kỳ công bố vào tháng 599 với tiêu đề sau: Mặt nạ bảo vệ mặt tái sử dụng Dệt may TSE K XNUMX - Không y tế.

Mặt nạ được bao phủ bởi tiêu chuẩn này không được coi là thiết bị y tế hoặc thiết bị bảo vệ cá nhân trong khuôn khổ của chỉ thị thiết bị y tế 93/42 / EC và chỉ thị thiết bị y tế mới 2017/745 được công bố tại các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu. Việc sử dụng khẩu trang theo các tiêu chí tiêu chuẩn này không có nghĩa là miễn tuân theo khoảng cách xã hội và các biện pháp khác mà người đeo phải tuân thủ.

Tiêu chuẩn TSE K 599Mô tả các yêu cầu thiết kế, sản xuất và hiệu suất và phương pháp thử của mặt nạ nhằm hạn chế khả năng nhiễm bẩn trong quá trình sử dụng hàng ngày và trong các môi trường sử dụng tương tự ngoài môi trường y tế. Về vấn đề này, mặt nạ phẫu thuật được sử dụng riêng cho mục đích y tế và mặt nạ dành riêng cho bảo vệ cá nhân của người dùng nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này. Các tiêu chuẩn khác đã được công bố cho mặt nạ được sử dụng như thiết bị bảo vệ y tế và cá nhân.

Tiêu chuẩn này bao gồm mặt nạ bảo vệ, chỉ được sản xuất từ ​​hàng dệt may và có thể tái sử dụng. Kiểm tra cho các mặt nạ tập trung vào:

  • Kiểm soát kích thước: Kích thước mặt nạ được xác định theo ba cách, nhỏ, trung bình và lớn. Các giá trị đo thu được khi kiểm tra được đánh giá với các kích thước trong tiêu chuẩn và độ lệch tối đa là ± 5 mm được cho phép.
  • Kiểm tra bằng mắt: Bất kỳ khuyết tật bề mặt có thể nhìn thấy và khuyết tật trong vật liệu dệt như vết rách, vết cắt, dao động màu và khuyết tật được xác định bằng kiểm tra trực quan.
  • Kiểm soát vật liệu: Sự phù hợp của vải, cho dù nó có chứa một thành phần có hại cho sức khỏe con người và môi trường, và liệu nó có chứa các thành phần gây dị ứng được kiểm tra hay không.
  • Xác định tính năng đeo vĩnh viễn của mặt nạ: Mặt nạ có thể được đeo ít nhất bốn giờ ở nhiệt độ 25 độ ± 5 độ và tính năng đeo của mặt nạ được xác định liên tục.
  • Tính năng tĩnh điện chỉ dành cho vải polyester: Cuối cùng, tính năng tĩnh điện cho vải polyester được thử nghiệm theo tiêu chuẩn TS EN 1149-2.

Mặt nạ cũng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây về hiệu suất:

  • Hiệu quả lọc vi khuẩn: Mặt nạ được kiểm tra theo tiêu chuẩn TS EN 14683. Hiệu quả lọc vi khuẩn của mặt nạ phải tuân theo giá trị tối thiểu có trong tiêu chuẩn này.
  • Khả năng hít phải: Mặt nạ được kiểm tra theo tiêu chuẩn TS EN 14683. Chênh lệch áp suất của mặt nạ phải tuân theo giá trị tối thiểu trong tiêu chuẩn này.
  • Mức làm sạch vi sinh vật (bioload): Mặt nạ được kiểm tra theo tiêu chuẩn TS EN ISO 11737-1. Bioload của mặt nạ nên ≤ 30 kob / g. Làm sạch vi sinh vật thường được gọi là tải sinh học.
  • Quy trình làm sạch, giặt và sấy khô: Mặt nạ được kiểm tra theo tiêu chuẩn TS EN ISO 6330. Mặt nạ phải chịu được ít nhất năm chu kỳ giặt và khô trong khi duy trì hiệu suất của nó.

Sau khi kiểm tra công bố và kiểm tra hiệu suất, nhà sản xuất sẽ có thể đảm bảo rằng mặt nạ tái sử dụng đáp ứng các tiêu chí cần thiết.

Việc sử dụng khẩu trang trong xã hội là vô cùng quan trọng, đặc biệt là ở những khu vực kín và đông đúc như chợ và trung tâm mua sắm và phương tiện giao thông công cộng.

Tổ chức của chúng tôi cũng cung cấp các dịch vụ kiểm tra mặt nạ bảo vệ có thể tái sử dụng (không y tế) làm bằng vải dệt trong phạm vi dịch vụ phòng thí nghiệm khác nhau.

Nhận ưu đãi ngay

Bạn có thể yêu cầu chúng tôi điền vào mẫu của chúng tôi để có được một cuộc hẹn, để có thêm thông tin hoặc yêu cầu đánh giá.

WhatsApp