EN ISO 15512 Nhựa, Phương pháp thử tiêu chuẩn để xác định hàm lượng nước

Kiểm tra vật liệu

EN ISO 15512 Nhựa, Phương pháp thử tiêu chuẩn để xác định hàm lượng nước

Phòng thí nghiệm EUROLAB cung cấp các dịch vụ thử nghiệm và tuân thủ trong phạm vi của tiêu chuẩn thử nghiệm EN ISO 15512. Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp xác định hàm lượng nước của nhựa ở dạng bột, hạt và thành phẩm. Các phương pháp này không kiểm tra độ hút nước (động học và cân bằng) của chất dẻo như được đo theo ISO 62.

EN ISO 15512 Nhựa, Phương pháp thử tiêu chuẩn để xác định hàm lượng nước

Sáu phương pháp thay thế được quy định trong tiêu chuẩn này:

Phương pháp A là phương pháp chiết sử dụng metanol khan, sau đó chuẩn độ Karl Fischer của nước chiết. Nó có thể được sử dụng cho tất cả các loại nhựa và có thể được áp dụng cho các hạt nhỏ hơn 4 mm × 4 mm × 3 mm. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng cho các vật liệu tiền trùng hợp, ví dụ ở dạng bột không hòa tan trong metanol.

Phương pháp B1 là phương pháp bay hơi bằng lò ống. Nước chứa trong phần thử nghiệm được làm bay hơi và đưa vào cuvet chuẩn độ bằng không khí khô hoặc khí mang nitơ, sau đó là chuẩn độ Karl Fischer hoặc xác định bằng phương pháp đo độ ẩm của nước thu được bằng cảm biến độ ẩm. Nó có thể được sử dụng cho tất cả các loại nhựa và có thể được áp dụng cho các hạt nhỏ hơn 4 mm × 4 mm × 3 mm.

Phương pháp B2 là phương pháp làm bay hơi bằng cách sử dụng một chai đựng mẫu đã được nung nóng. Nước trong phần thử nghiệm được làm bay hơi và được đưa đến bình chuẩn độ bằng không khí khô hoặc khí mang nitơ, tiếp theo là chuẩn độ Karl Fischer của nước thu được. Nó có thể được sử dụng cho tất cả các loại nhựa và có thể được áp dụng cho các hạt nhỏ hơn 4 mm × 4 mm × 3 mm.

Phương pháp C là một phương pháp áp suất. Hàm lượng nước được xác định từ sự gia tăng áp suất dẫn đến sự bay hơi của nước trong chân không. Phương pháp này không áp dụng cho các mẫu nhựa có chứa các hợp chất dễ bay hơi không phải là nước với lượng đóng góp đáng kể vào áp suất hơi ở nhiệt độ phòng. Việc kiểm tra sự hiện diện của một lượng lớn các hợp chất dễ bay hơi sẽ được thực hiện định kỳ, ví dụ bằng phương pháp sắc ký khí. Việc kiểm tra như vậy đặc biệt cần thiết đối với các loại hoặc lớp vật liệu mới.

Phương pháp D là phương pháp đo nhiệt sử dụng tế bào điphotpho pentoxit (P2O5) để phát hiện nước bay hơi. Nước trong phần thử nghiệm được làm bay hơi và được đưa đến tế bào cảm biến bằng không khí khô hoặc khí mang nitơ, sau đó thực hiện xác định coulometric của nước thu được. Phương pháp này không áp dụng cho các mẫu nhựa có chứa các hợp chất dễ bay hơi không phải là nước với lượng đóng góp đáng kể vào áp suất hơi ở nhiệt độ phòng. Điều này đặc biệt liên quan đến các thành phần dễ bay hơi có thể phản ứng với lớp phủ có tính axit của cảm biến điphotpho pentoxit, ví dụ amoniac hoặc bất kỳ loại amin nào. Việc kiểm tra phải được thực hiện định kỳ để biết sự hiện diện của một lượng lớn các hợp chất dễ bay hơi. Việc kiểm tra như vậy đặc biệt cần thiết đối với các loại hoặc lớp vật liệu mới.

Phương pháp E là một phương pháp dựa trên canxi hiđrua. Hàm lượng nước của mẫu bay hơi do sự kết hợp giữa chân không và gia nhiệt. Nước bay hơi phản ứng với canxi hiđrua với hiđro phân tử và hiđroxit canxi. Hydro làm tăng áp suất trong chân không tỷ lệ với nước bay hơi.

EUROLAB hỗ trợ các nhà sản xuất tuân thủ thử nghiệm EN ISO 15512. Các chuyên gia thử nghiệm của chúng tôi, với sứ mệnh và nguyên tắc làm việc chuyên nghiệp của mình, cung cấp cho bạn, các nhà sản xuất và nhà cung cấp của chúng tôi, dịch vụ tốt nhất và quy trình thử nghiệm được kiểm soát trong các phòng thí nghiệm của chúng tôi. Nhờ các dịch vụ này, các doanh nghiệp nhận được các dịch vụ kiểm tra chất lượng, hiệu quả hơn, hiệu suất cao hơn và cung cấp dịch vụ an toàn, nhanh chóng và không bị gián đoạn cho khách hàng của họ.

Nhận ưu đãi ngay

Bạn có thể yêu cầu chúng tôi điền vào mẫu của chúng tôi để có được một cuộc hẹn, để có thêm thông tin hoặc yêu cầu đánh giá.

WhatsApp